Bệnh viêm não Nhật Bản: Bệnh học, triệu chứng, chuẩn đoán, điều trị, phòng bệnh
Bệnh Viêm Não
Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản
là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do một loại virus có ái tính với nhu mô não
gây ra. Trên lâm sàng thường có biểu hiện hội chứng nhiễm trùng và rối loạn
thần kinh ở nhiều mức độ khác nhau, điều đáng lo ngại là bệnh thường để lại di
chứng trầm trọng và tỉ lệ tử vong cao. Là bệnh đã được biết hơn 100 năm trước
đây . Cuối thế kỷ XIX liên tiếp các vụ dịch xảy ra ở các vùng núi Nhật Bản vào
mùa hè- thu với nhiều bệnh nhân nặng và tỷ lệ tử vong tới 60 %. Bệnh ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng, những bệnh nhân sống sót sau viêm não có thể để lại
nhiều di chứng về tâm thần , vận động, khả năng thích ứng với đời sống gia đình
và xã hội bị rối loạn. Ở người lớn có những rối loạn tinh thần và rối loạn nhân
cách, mất ý chí, mất kiềm chế, ảo giác, mất các kỹ năng tinh vi trong nghề
nghiệp. Ở trẻ em có những rối loạn về trí tuệ và phát triển tâm thần kinh, chậm
biết nói, không thể hòa hợp và tiếp thu bài học như các em cùng lớp. Ngoài ra
trẻ còn có thể kèm theo yếu liệt chi làm khả năng thích ứng với xã hội càng khó
khăn hơn. Do vậy viêm não Nhật Bản là bệnh có tầm quan trọng xã hội to lớn, đòi
hỏi các biện pháp dự phòng đặc hiệu có hiệu quả và cả các biện pháp điều trị
thích hợp để giảm tối đa các di chứng có thể xảy ra
DỊCH TỄ HỌC
Tác nhân gây
bệnh
Virus Viêm não
Nhật bản thuộc nhóm arbovirut nhóm B, họ Togaviridae, giống Flavivirus, kích
thước 15 -22 nm. Có cấu trúc ARN; phát triển ở tế bào phôi gà và tổ chức nuôi
cấy; không chịu nhiệt , chúng bị bất hoạt ở 56oC trong 30 phút , 100oC trong 2
phút .
Đường lây
truyền
Virus được truyền
qua muỗi , người là ký chủ tình cờ, nguồn lây chủ yếu là người bệnh, lợn, ngựa.
Khối cảm thụ ở người: trẻ em , người chưa được miễn dịch.
Một số đặc điểm
dịch tễ học viêm não Nhật bản B
Ổ dịch thiên
nhiên: Viêm não Nhật bản B có ở khắp nơi , virus lưu hành trong các ổ dịch ở
các loài thú và chim . Ở Việt nam đã phân lập được virus từ chim liếu điếu .
Côn trùng trung
gian truyền bệnh : Trong thiên nhiên virus được truyền từ các vật chủ với nhau
và sang người nhờ muỗi giống Culex (các chủng C.pipiens, tritaeniarhynchus,
C.bitaeniarhynchus..) là chủ yếu , ngoài ra còn có thể có cả giống Aedes (A.
togoi, A. Japonicus) có khả năng truyền bệnh.
Ở Việt nam loại
muỗi Culex tritaeniarhynchus sinh sôi mạnh vào mùa hè (nhất là từ tháng 3 đến
tháng 7) , hoạt động mạnh vào buổi chập tối . Loại muỗi này có mật độ cao ở
vùng đồng bằng và trung du , nó là vật chủ trung gian truyền bệnh chủ yếu bệnh
viêm não Nhật bản ơ nước ta.
Sức cảm thụ cao
với trẻ em dưới 10 tuổi , người lớn tỷ lệ có kháng thể cao do vậy ít mắc bệnh
hơn. Tỷ lệ mắc bệnh ở đồng bắng cao hơn vùng rừng núi và ở nông thôn cao hơn ở
thành phố. Sau khi bị bệnh để lại miễn dịch chắc chắn và vững bền.
LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Triệu chứng lâm
sàng thể thông thường điển hình
Thời kỳ nung
bệnh
Kéo dài từ 5 đến
14 ngày , trung bình là 1 tuần 1.2.Thời kỳ khới phát
Bệnh thường khởi
phát rất đột ngột với sốt cao 39oC - 40oC hoặc hơn .
Bệnh nhân đau đầu,
đặc biệt là vùng trán, đau bụng, buồn nôn và nôn. Ngay trong 1 -2 ngày đầu của
bệnh đã xuất hiện cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn sự vận động nhãn cầu.
Về tâm thần kinh có thể xuất hiện lú lẫn hoặc mất ý thức. Những ngày đầu phản xạ
gân xương tăng, xung huyết giãn mạch rõ. Ở một số trẻ nhỏ tuổi, ngoài sốt cao
có thể thấy đi lỏng, đau bụng, nôn.
Tóm lại trong thời
kỳ khởi phát đặc điểm nổi bật của bệnh là sốt cao đột ngột , hội chứng màng não
và rối loạn ý thức từ nhẹ đến nặng (li bì, kích thích, vật vã, u ám, mất ý thức
hoàn toàn)
Thời kỳ khởi phát
của bệnh tương ứng với lúc virus vượt qua hàng rào mạch máu - não vào tổ chức
não và gây tổn thương nên phù nề não.
Thời kỳ toàn
phát
Từ ngày thứ 3 -4
đến ngày thứ 6 -7 của bệnh. Thời kỳ này tương ứng với thời kỳ virus xâm nhập
vào tế bào não tuỷ gây huỷ hoại các tế bào thần kinh
Bước sang ngày thứ
3 -4 của bệnh các triệu chứng của thời kỳ khởi phát không giảm mà lại tăng lên.
Từ mê sảng, kích thích, u ám lúc đầu dần dần bệnh nhân di vào hôn mê sâu dần.
Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên như vã nhiều mồ hôi,
da lúc đỏ, lúc tái, rối loạn nhịp thở và tăng tiết trong lòng khí quản do vậy
khi nghe phổi có thể thấy nhiều ran rít, ran ngáy và cả ran nổ. Mạch thường
nhanh và yếu.
Nổi bật trong giai
đoạn toàn phát là sự xuất hiện các triệu chứng tổn thương não nói chung và tổn
thương thần kinh khu trú. Bệnh nhân cuồng sảng, ảo giác, kích động, tăng trương
lực cơ kiểu ngoại tháp làm cho bệnh nhân nằm co quắp. Trong trường hợp tổn thương
hệ thống tháp nặng có thể thấy co giật cứng hoặc giật rung các cơ mặt và cơ tứ
chi hoặc liệt, liệt cứng. Ở một số bệnh nhân xuất hiện trạng thái định hình,
giữ nguyên tư thế. Do rối loạn chức năng vùng dưới đồi làm cho mạch nhanh 120
-140 lần / phút , tăng áp lực động mạch và co mạch ngoại vi. Các dây thần kinh
sọ não cũng bị tổn thương, đặc biệt là các dây vận nhãn ( III, IV, VI ) và dây
VII. Rối loạn trung khu hô hấp dẫn tới thở nhanh nông, xuất tiết nhều ở khí phế
quản và có thể thấy viêm phổi đốm hoặc viêm phổi thuỳ .
Soi đáy mắt trong
giai đoạn cấp tính thường thấy xung huyết gai thị, đôi khi thấy cả phù nề và
xuất huyết. Bệnh nhân rối loạn nhận cảm mầu sắc và ánh sáng, thị trường bị thu
hẹp
Tóm lại thời kỳ
toàn phát diễn ra ngắn , bệnh nhân nhanh chóng rơi vào tình trạng hôn mê sâu
với rối loạn các chức năng sống . Do vậy bệnh nhân thường tử vong trong vòng 7
ngày đầu . Những bệnh nhân vượt qua được thời kỳ này thì tiên lượng tốt hơn.
Thời kỳ lui
bệnh
Từ ngày thứ 7, 8
trở đi, lâm sàng xuất hiện những biến chứng và di chứng . Thông thường bước
sang tuần thứ 2 của bệnh, bệnh nhân đỡ dần, nhiệt đô giảm từ sốt cao xuống sốt
nhẹ và vào khoảng ngày thứ 10 trở đi nhiệt độ trở về bình thường nếu không có
bội nhiễm vi khuẩn khác . Cùng với nhiệt độ, mạch cũng chậm dần về bình thường,
nhịp thở không rối loạn. Hội chứng não - màng não cũng dần dần mất: Bệnh nhân
từ hôn mê dần dần tỉnh, trương lực cơ giảm dần và không còn những cơn co cứng.
Bệnh nhân hết nôn và đau đầu, cổ mềm, các dấu màng não cũng trở về âm tính.
Trong khi hội
chứng nhiễm trùng , nhiễm độc và hội chứng màng não giảm dần thì các tổn thương
khu trú lại rõ hơn trước. Bệnh nhân có thể bại và liệt chi hoặc liệt các dây
thần kinh sọ não hoặc rối loạn sự phối hợp vận động. Thời kỳ này có thể xuất
hiện những biến chứng sớm như: viêm phế quản, viêm phổi hoặc viêm phế quản -
phổi do bội nhiễm hoặc phải hô hấp viện trợ, hút đờm dãi không vô trùng, viêm
bể thận, bàng quang do thông tiểu hoặc đặt sonde dẫn lưu; loét và viêm tắc tĩnh
mạch do nằm lâu và rối loạn dinh dưỡng. Những di chứng sớm có thể gặp là bại
hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa giật, múa vờn, rối loạn phối hợp vận
động, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn tâm thần..
Từ cuối tuần thứ 2
trở đi là thời kỳ của những biến chứng và di chứng muộn. Những biến chứng muộn
có thể gặp là: viêm phổi, viêm bể thận- bàng quang, loét nhiễm trùng, rối loạn
giao cảm, rối loạn chuyển hoá. Những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm
hoặc thậm chí hàng chục năm mà thường gặp là động kinh và parkinson
Tiên lượng
Bệnh có tỷ lệ tử
vong cao (25 - 80 %). Tử vong thường xảy ra trong 7 ngày đầu khi bệnh nhân có
hôn mê sâu, co giật và những triệu chứng tổn thương hành não. Tử vong ở gai
đoạn sau chủ yếu do các biến chứng đặc biệt như viêm phổi, suy kiệt. Những bệnh
nhân qua khỏi có thể để lại những di chứng suốt đời mà hay gặp là rối loạn tâm
thần
Một số thể
không điển hình
Thể ẩn
Không có biểu hiện
lâm sàng
Thể cụt
Chỉ có hội chứng
nhiễm khuẩn , nhiễm độc
Thể viêm màng
não
Gặp ở trẻ lớn và
thanh niên , diễn biến giống viêm màng não do virus khác
CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Bạch cầu máu
ngoại vi
Những ngày đầu
bạch cầu thường cao 15 000 - 20 000 /ml , trong đó bạch cầu đa nhân trung tính
tăng 75 -85 % , về sau bạch cầu trở về bình thường
Biến loạn nước
não tủy
Áp lực dịch não
tuỷ tăng, dịch trong, protein tăng nhẹ (60 - 70 mg %), tế bào tăng nhẹ (thường
dưới 100 tế bào/ml) và lúc đầu là bạch cầu đa nhân, về sau nhanh chóng chuyển
sang lympho, glucoza trong dịch não tuỷ ít thay đổi hoặc tăng nhẹ (phân biệt
với biến loạn nước não tủy do các nguyên nhân khác như viêm màng não mủ , viêm
màng não lao ...)
Phân lập virus
Trong 2 -3 ngày
đầu, bệnh phẩm là máu, dịch não tuỷ hoặc não tử thi mới chết trong vòng 2 giờ
Huyết thanh
chẩn đoán
Phản ứng kết hợp
bổ thể (dương tính từ tuần thứ 2) hoặc phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng
trung hoà (dương tính kéo dài nhiều tháng sau). Phương pháp miễn dịch men
(ELISA) là phương pháp được áp dụng rộng rãi có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Chẩn đoán xác
định
Lâm sàng : Hội
chứng nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng Hội chứng thần kinh Rối loạn thần
kinh thực vật nặng
Cận lâm sàng: xét
nghiệm đặc hiệu, Phân lập virus hoặc phản ứng huyết thanh
Dịch tễ : nơi có ổ
dịch lưu hành
Chẩn đoán phân biệt
Viêm não thứ phát
sau sởi , cúm , thuỷ đậu , ho gà .. thương khỏi ít để lại di chứng
Hội chứng não cấp
: do rối loạn chuyển hoá dẫn tới hạ đương huyết , rối loạn nước điện giải nặng
Viêm màng não mủ
hoặc viêm màng não lao
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Nguyên tắc điều
trị
Không có thuốc
chống virus đặc hiệu
Điều trị triệu
chứng là chủ yếu
Nâng cao thể trạng
Phát hiện để kịp
thời điều trị phòng các biến chứng
Điều trị cụ thể
Chống phù não:
Truyền dung dịch
ưu trương như dung dịch Glucose 10 - 20 -30 %
Các thuốc lợi tiểu
như Manitol 20 % 1- 2 g/ kg tốc độ nhanh.
Trường hợp phù não
nặng có co giật thì dùng corticoid: Dexamethason 10 mg tiêm tĩnh mạch , sau mỗi
5 giờ tiêm 4 mg
An thần: Seduxen
qua sonde hoặc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch . Nếu bệnh nhân có co giật nhiều
thì dùng Gardenal
Hạ nhiệt: thuốc hạ
nhiệt qua sonde dạ dày hoặc đặt hậu môn loại paracetamol 0,5g x 2 -3 lần / ngày
Hồi sức hô hấp và
tim mạch : Thở oxy , hút đờm dãi , hô hấp viện trợ khi rối loạn nhịp thớ nặng
hoặc ngưng thở ,thuốc trợ tim, điều chỉnh nước , điện giải kịp thời
Phòng bội nhiễm và
dinh dưỡng chống loét: Kháng sinh phổ rộng, vệ sinh thân thể, răng miệng, dùng
đệm sao su nằm chống loét, chế độü dinh dưỡng: bảo đảm đủ đạm, vitamin qua
sonde dạ dày
PHÒNG BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Tiêm chủng
vaccinee phòng bệnh
Tuyên truyền các
biện pháp phòng bệnh cho nhân dân , vệ sinh môi trường
Vaccinee
Mục đích chính của
vaccinee là tạo được miễn dịch đặc hiệu bảo vệ sức khỏe Hai loại vaccine bất
hoạt đã được sử dụng để chống viêm não Nhật bản, một loại sản xuất từ virus mọc
trên não chuột và một loại kia lấy từ virus mọc trên tế bào thận chuột Hamster
con thuần chủng. Tiêm 2 lần cách nhau 7 - 14 ngày, sau đó 1 năm chích nhắc lại
mũi thứ 3, cứ mỗi 3 -4 năm tiêm nhắc lại. Tiêm chủng phòng ngừa là biện pháp
giám sát giám sát thực tế nhất nhưng cần xác định đối tượng. Những người nhạy
cảm nhất là những người đi từ vùng không có dịch đến vùng có dịch như châu Á,
đặc biệt trong mùa mưa nên dùng vacin. Ở Việt nam tiêm phòng cho trẻ từ 3 đến
15 tuổi
Biện pháp dự
phòng cộng đồng
Khống chế vector
truyền bệnh là điều khó thực hiện đối với viêm não Nhật bản B.Biện pháp áp dụng
đối với vật chủ là dùng virus sống bất hoạt để tạo miễn dịch cho lợn con dự
phòng nhiễm virus máu.
Ở nước ta nên diệt
muỗi Culex tritaeniarhynchus, chống muỗi đốt cá nhân (dễ thực hiện, ít tốn kém,
hiệu quả cao): Vệ sinh nhà cửa, ngủ nằm màn, che phủ da bằng quần áo và bôi
thuốc xua muỗi, có thể dùng những biện pháp như diệt côn trùng trung gian, diệt
hoặc tạo miễn dịch dự phòng đối với vật chủ tự nhiên và bảo vệ người bằng
phương pháp miễn dịch . Nuôi lợn xa nhà vì lợn là ổ chứa, muỗi đốt lợn sẽ lan
tràn virus đi xa.