Các nguồn tài nguyên của huyện Văn Bàn
Lượt xem: 2109
1. Tài
nguyên nhân văn và du lịch:
Toàn huyện hiện có 03 điểm di tích được xếp hạng, trong đó có 01 điểm di
tích đã được Nhà nước xếp hạng cấp Quốc gia (Đền Cô Tân An), xếp hạng cấp tỉnh là (Đền Ken - xã Chiềng Ken, Khu du kích Gia Lan - Khánh Yên Thượng). Trong
những năm qua các di tích này đã được đầu tư hàng chục tỷ đồng để tu bổ, tôn
tạo, đã thực sự đem lại hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích cực đời
sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa.
Hiện tại trên địa bàn huyện đã xây dựng 01 làng văn hóa ẩm thực (của
đồng bào dân tộc Tày) tại tổ dân phố Mạ 2 Thị trấn Khánh yên và có nhiều tiềm
năng du lịch sinh thái, du lịch làng bản, du lịch đường rừng, Khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia Hoàng Liên ... hiện chưa được đầu tư khai thác như (Thác Bay -
Liêm Phú, Liêm Phú - Nậm Xây,...)
2. Tài nguyên rừng:
Tổng
diện tích đất có rừng là 82.428,75 ha, gồm rừng kinh tế là 33.766,76 ha, rừng
phòng hộ là 26.579,46 ha, rừng đặc dụng là 22.082,53. Trong đó, rừng tự nhiên
cấp trữ lượng III và IV với tổng diện tích 72.049,39 ha. Tỷ lệ che phủ
rừng đạt 63,3%.
Ngoài
diện tích rừng tự nhiên huyện còn có diện tích lớn đất lâm nghiệp để trồng
rừng, cây công nghiệp dài ngày tập trung. Do nhu cầu phòng hộ, diện tích rừng
kinh tế chiếm tỷ lệ nhỏ. Trữ lượng gỗ, tre nứa trên địa bàn mới chỉ phục vụ một
phần nhu cầu tại chỗ của người dân địa phương.
3. Tài nguyên đất:
Bảng 1. Thực trạng
sử dụng đất huyện giai đoạn 2014-2016.
Năm/ DT,
ha
|
2014
|
2015
|
2016
|
DT, ha
|
(%)
|
DT, ha
|
(%)
|
DT, ha
|
(%)
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
142345,52
|
|
142345,5
|
|
142345,46
|
|
1.
Đất nông nghiệp
|
109854,84
|
77,17
|
105368,6
|
74,02
|
105277,41
|
73,96
|
1.1. Đất sản xuất nông
nghiệp
|
14906,74
|
10,47
|
14875,25
|
14,12
|
15171,11
|
10,66
|
-
Đất cây hàng năm
|
11109,77
|
7,80
|
11107,83
|
74,67
|
11262,43
|
7,91
|
- Đất cây lâu năm
|
3796,97
|
2,67
|
3767,42
|
33,92
|
3908,69
|
2,75
|
- Đất nuôi trồng thuỷ
sản
|
580,79
|
0,41
|
580,71
|
15,41
|
580,71
|
0,41
|
1.2
Đất lâm nghiệp
|
94366,72
|
66,29
|
89912,04
|
15.483,12
|
89525,02
|
62,89
|
2.
Đất phi nông nghiệp
|
5127,77
|
3,60
|
5130,34
|
5,71
|
5204,02
|
3,66
|
2.1.
Đất chuyên dùng
|
2714,41
|
1,91
|
2717,07
|
52,96
|
2795,78
|
1,96
|
2.2.
Đất ở
|
636,3
|
0,45
|
636,21
|
23,42
|
636,24
|
0,45
|
3.
Đất chưa sử dụng
|
27362,91
|
19,22
|
31846,54
|
5.005,66
|
31864,02
|
22,38
|
4. Tài nguyên
khoáng sản:
Trung tâm huyện và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.
Quặng Apatít: trên địa bàn huyện có mỏ Apatít Tam Đỉnh - Làng Phúng, trữ
lượng hơn 11 triệu tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng
trăm ha tập trung tại các xã Sơn Thủy, Chiềng Ken và Văn Sơn, Võ Lao.
Mỏ Cao lanh - Felspat có trữ lượng trên 10 triệu
tấn phân bố tập trung chủ yếu ở xã Làng Giàng.
Quặng sắt: Trữ lượng trên 60 triệu tấn, phân bố tại khu vực thôn Khe
Lếch, Khe Hồng, Khe Phàn, xã Sơn Thủy và Làng Vinh, xã Võ Lao.
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện gồm có đá vôi, một
số điểm có thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông Hồng, suối Chăn và
suối Nhù.
5. Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn có giá trị kinh
tế để cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt gồm có các nguồn nước từ các sông
suối chủ yếu sau: nguồn nước suối Nậm Mu, suối Nậm Khóa, suối Nậm Xây
Nọi, suối Nậm Chày, suối Chút, suối Chăn, suối Nhù, suối Nậm Dạng, suối Nậm Mả,
suối Nậm Tha,...và khe nhỏ khác trên toàn huyện.
Mật độ sông suối trên địa bàn huyện là 948 km/km2.
Chiều dài Sông Hồng chảy trên địa bàn huyện là 21 km.
Nước ngầm: Sự phân bố nước ngầm trên địa bàn huyện tương đối đều. Trữ
lượng nước ngầm trên toàn địa bàn huyện chưa được đánh giá cụ thể và chất lượng
nước ngầm rất khác nhau giữa các khu vực, chủ yếu là nước đá vôi và nước nhiễm
sắt.
Nguồn nước cấp cho huyện hiện tại lấy từ khe suối núi Gia
Lan. Do tính chất của hệ thống cấp nước huyện dùng nguồn nước mặt là nguồn
chính nên vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt cần quan tâm bảo vệ.
19/04/2017
|